Tiếng Ta giàu đẹp

A. Chữ Việt cổ: 'chương':

'Chương' ở đây không-phải là cái Nghĩa thường-thấy như trong 'Văn-chương', 'Chương-sách',... từ tiếng Cantonese: 章 dịch-âm ra.

Tiếng Việt cổ 'chương' (mặt-chữ Nôm: 脹) này có-nghĩa bây-giờ là 'phình-lên', 'phồng-cứng', 'sưng-lên', 'sình-lên'.
Nhường-chỗ cho 'chương(-sách)-章', nghĩa là người Việt chỉ hiểu là 'chương-sách'.
Tuy vậy, vẫn còn dính-dáng với nhiều họ-hàng khác, t.d:

'giương', 'giương-lên', 'giương-cung'
'ươn', 'cá-ươn', 'cá-sình' (cùng nghĩa)
'ương', 'bướng', 'cứng-đầu'
'ươm'

.

Còn một chuyện rất thú-vị, rất đáng đứng-hình, là chữ 'sình' trong 'cá-sình', 'bùn-sình', 'sình-bụng'
lại có Bà-con với chữ 'sinh' với nghĩa là 'lên', 'mọc-lên', 'sinh-ra'

.
.
B. Chữ Việt cổ: 'đồng':

'đồng', 'cánh-đồng'
'trồng', 'trồng-trọt'
'truông',
(rừng-hoang, vắng-vẻ)
rừng
trống, trống-trải
ruồng,
(dọn-dẹp cho sạch sẽ)
ruồng rẫy
ruộng,
(đất đã dọn sạch Cây-cỏ để trồng Lúa)



C. Chữ 'rồng':
ròng (vàng ròng, nước-ròng)

.
D. Chữ 'say':
xoay, (chóng, chóng-mặt)
.
.
E. Chữ 'sân':
'sàn' (sàn-nhà)


F. Chữ 'bùng' trong 'bùng-dịch'
'Bùng' có nghĩa là 'nở-ra', 'nới-ra',
ngày nay, đang trở nên 'hót' khi đi với 'bùng-dịch' còn có nghĩa là 'lan-tràn-dịch-ra', 'tràn-lan-dịch-ra'

Hay hơn nữa là 'bùng' có dính dáng đến chữ Việt cổ 'bổng' (nghĩa là 'đi-lên', 'lên-trên')
và nhiều Con-chữ khác, với nghĩa là 'nở-ra', 'nới-ra', 'bay-lên'
như:

bỏng
(bỏng-ngô)
bong-bóng
(bay lên)
bóng-bay
bay-bổng
nhấc-bổng
bồng-bế
(lên trên tay)
bồng-bềnh
(nổi trên mặt nước)
bồng-bọt
sôi-bồng
(nước sôi bay bọt lên)
bỗng
(nhẹ-bỗng)
bỗng-chốc, bỗng-dưng, bỗng-không,
bọt
(bọt-khí)
bồng-bột
bung
bung-thụng
(mặt sưng lên)
mở-bung
bừng
(bốc-lên)
bừng-mắt
(mở to mắt)
tưng-bừng
bùng-tung
(nở-lớn)
bốc
(lên)



Kommentare

Beliebte Posts aus diesem Blog

"Thuyền Quyên" trong câu "Phận gái thuyền quyên" nghĩa là gì?

Bút Sa Gà Chết nghĩa là gì?